Luyện kĩ năng IELTS speaking như người bản xứ
Luyện nối âm rất quan trọng đối với cả luyện nghe tiếng Anh vì nó giúp bạn biết được từ vựng, không phải do họ nối âm mà không hiểu từ vựng đó là gì. Trong kì thi Speaking, chắc chắn ai cũng sẽ e ngại trong lúc nói, dẫn đến ngữ điệu không được tự nhiên. Chính điều đó sẽ làm cho điểm số của các bạn bị hạn chế. Vì vậy trong bài viết này, Oxford English UK sẽ chia sẻ những bí quyết giúp các bạn luyện nói như người bản xứ.
- Luyện nói theo ngữ điệu
Ngữ điệu của bất kỳ thứ tiếng nào cũng rất quan trọng vì tùy theo ngữ điệu mà ý nghĩa của câu nói sẽ khác nhau.
Ngữ điệu trong tiếng Anh gọi là Inovation.
Intonation còn được gọi là ngữ điệu – sự lên xuống của giọng để truyền tải ý nghĩa hay cảm xúc của người nói.
Người ta không có một quy tắc nhất định về việc sử dụng ngữ điệu như thế nào, nhưng sẽ có những kiểu mà người bản xứ sử dụng như sau.
1.1. Falling – Xuống giọng
Đây là kiểu xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Anh hàng ngày.
Người ta thường xuống giọng ở cuối câu.
– Câu trần thuật:
I want to live in New York city.
She doesn’t live here anymore.
– Câu mệnh lệnh
Leave it on the desk.
Put your bools in the table
– Câu hỏi Wh- (who, what, which, how, why, when, where)
Where do you come from?
How many books have you bought?
– Câu hỏi đuôi, nhưng để xác nhận lại thông tin,chứ không phải hỏi:
She is so pretty, isn’t she?
It doesn’t seem to bother him much, dose it?
1.2. Rising – Lên giọng
Người nói lên giọng ở cuối câu
– Câu hỏi yes/no:
Do you like this shirt?
Did she cause the accident?
– Câu hỏi đuôi, thường người nói sẽ khôbg biết câu trả lời, và không chắc chắn lắm:
You like fish, don’t you?
We’ve met already, haven’t we?
1.3. Rise – Fall – Lên giọng rồi xuống giọng
– Câu hỏi lựa chọn:
Are you going to have soup or salad?
Is he leaving on Thursday or Friday?
– Liệt kê
I like ➚football, tennis, basketball and ➘volleyball.
I bought ➚a tee-shirt, a skirt and a ➘handbag.
– Câu điều kiện
If he ➚calls, ask him to leave a ➘message.
Unless he ➚insists, I’m not going to ➘go.
– Fall – Rise – Xuống giọng rồi lên giọng
Khi sử dụng kiểu xuống và lên giọng, người nói đang tỏ ra không chắc chắn về câu trả lời.
– Hesitation/reluctance
So you’d be willing to confirm that? …Well … I ➘sup➚pose so …
You didn’t see him on Monday? I don’t quite ➘re➚member ..
Politeness-Doubt-Uncertainty: (You are not sure what the answer might be.)
Perhaps we could ➘vis➚it the place?
Should we ➘cop➚y the list?
Do you think it’s ➘al➚lowed?
Hãy cùng áp dụng nhé.
- Nối âm trong tiếng Anh
2.1. Phụ âm & Nguyên âm
“My name is Ann”. Để ý hai từ “name is”, không đọc tách. mà đọc liền là /…/, chúng ta nối phụ âm và nguyên âm với nhau, và chúng ta phát âm là /…/
Khi từ đằng trước kết thúc bằng một phụ âm và từ đằng sau bắt đầu bằng một nguyên âm, thì hai âm đó sẽ được nối liền với nhau.
“Wake up”. Nếu lần đầu nói thì bạn có thể nói chậm, không cần nói nhanh để có thể phát âm đúng:
There’s an elephant in the garden.
I ate an apple and two pears.
These are the best tomatoes I’ve ever had
Ngoài ra còn có thể nối âm với từng chữ cái và con số
LA [eh lay]
909-5068 [nai oh nai, fai oh six ate]
2.2. Phụ âm & Phụ âm
– Nối hai phụ âm giống nhau
Khi từ đằng trước kết thúc bằng một phụ âm giống như phụ âm đầu của từ tiếp theo, chúng ta lược bớt một phụ âm và nối hai từ với nhau.
Ví dụ:
red dress: có hai âm /d/. She bought a really nice red dress last week.
cheap places: có hai âm /p/. Do you know any cheap places to stay in Vietnam?
I have a lot to do
You look cool in those jeans
Exception – Trường hợp ngoại lệ
– Không nối hai âm /tʃ/ /dʒ/: phát âm thứ hai ngay sau khi âm thứ nhất
Each choice – Each choice you make is important
Orange juice – Would you like some orange juice
– Nối hai phụ âm gần giống nhau
cheese sandwich /z/ & /s/: Khi phát âm từ /tʃiːz/. âm /z/ đang ở đằng sau răng, giữ nguyên lưỡi ở đó, ta phát âm /s/ luôn
breath through //briːð/ /θruː/
/d/ và /t/: I need two cartons of milk
/k/ và /g/: The water was a kind of dark green color
/p/ và /b/: I sleep better if the room’s really dark
/f/ và /v/: Have you packed enough vests?
Get me a cheese sandwich, would you?
Do you have to breathe through your mouth like that?
Lưu ý: khi nối âm, ta không dừng.
2.3. Nguyên âm & Nguyên âm
– He ask me for two apples: Dùng một phụ âm ở giữa hai nguyên âm để nối hai nguyên âm với nhau
Thêm /w/: two /w/ apples
Thêm/ /j/: he /j/ asked
– Thường sẽ không có nguyên tắc mà ta sẽ cần phải dựa vào cảm giác, thêm âm nào bạn cảm thấy thoải mái
My cat is very old /j/
My cat is so old /w/
– Practice /j/:
day‿after: Rachel’s interview is the day‿after tomorrow.
try‿again: Let’s take a break, then try‿again after lunch
– Practice /w/:
know‿anyone: Do you know‿anyone that can help translate this?
. value‿of: The value‿of their house fell drastically.
to‿ask: Karen wanted to‿ask if you’d come along.