024 2211 2691 Test trình độ Đăng ký học thử
Oxford UK VietNam

5 cách paraphrase hiệu quả trong luyện thi IELTS

Trong luyện thi IELTS, một trong những kỹ năng quan trọng nhất đó là kỹ năng paraphrase. Đặc biệt là với những bạn muốn đạt được điểm cao trong kỳ thi này thì tất nhiên không thể không sử dụng “trợ thủ đắc lực” này. Vậy có bao nhiêu “chiêu thức” paraphrase trong IELTS? Và làm sao để sử dụng kỹ năng này hiệu quả? Hãy cùng Oxford English UK tìm hiểu trong bài viết này.

Kỹ năng paraphrase trong IELTS

Trong IELTS, kỹ năng paraphrase là chìa khoá giúp bạn tăng điểm thi của mình. Bởi không chỉ một mà cả bốn phần thi Listening, Writing, Reading, Speaking của IELTS đều cần đến kỹ năng này.

  • Trong phần Writing Task 1 và 2, chúng ta cần paraphrase lại đề bài chứ không thể bê nguyên xi từng câu chữ trong đề bài vào bài viết của mình được.
  • Trong Speaking, việc paraphrase lại câu hỏi khi trả lời sẽ giúp gây ấn tượng tốt hơn với giám khảo bởi điều đó cho thấy khả năng sử dụng ngôn ngữ nhuần nhuyễn và vốn từ vựng phong phú của bạn. Chẳng hạn như giám khảo hỏi bạn “How often do you exercise?”. Nếu trả lời “I exercise twice a week” tất nhiên sẽ không ấn tượng bằng việc trả lời “I workout twice a week.” (Lúc này “exercise” được đổi thành ‘workout”mà ý nghĩa của câu không thay đổi).
  • Với Listening, bạn cần chuẩn bị tâm lý trước rằng người nói trong đoạn băng sẽ không phát ngôn y như những gì được viết trong tờ đề mà họ sẽ paraphrase lại thông tin để thử thách khả năng nghe, hiểu của bạn. Do đó, để có thể trả lời đúng câu hỏi, bạn phải làm quen với việc diễn đạt lại ý hay một cụm từ sao cho nghĩa không đổi.
  • Reading cũng tương tự như vậy, những thông tin trong các câu hỏi dạng True/False, Yes/No/NG, Gap Filling, hay Multiple Choice thường đã được biến đổi ít nhiều so với thông tin trong bài đọc, yêu cầu thì sinh phải hiểu được câu hỏi lẫn thông tin có trong bài. Nếu bạn không biết cách paraphrase, thì sẽ rất khó để hoàn thành được những câu hỏi này.

5 cách paraphrase trong IELTS

1.     Paraphrase dùng từ đồng nghĩa (synonyms)

Đây là cách phổ biến nhất trong paraphrase.

Ví dụ:

Câu gốcIn spite of the advances made in agriculture, many people around the world still go hungry. 

Đồng nghĩa:

  • in spite of → despite
  • advances → developments and breakthoughs
  • many people → millions of people
  • around the world → around the globe
  • still go hungry → still suffer from hunger and starvation

Câu đã được paraphraseDespite the developments and breakthroughs in agriculture, millions of people around the globe still suffer from hunger and starvation.

Bất chấp những phát triển và đột phá trong nông nghiệp, hàng triệu người trên toàn cầu vẫn phải chịu cảnh đói khát.

2.     Paraphrase bằng công thức chủ động & bị động

Cách này khá đơn giản nhưng lại rất hiệu quả. Nếu người ta cho mình 1 câu chủ động, mình sẽ đổi câu đó về bị động và ngược lại.

Ví dụ:

  • The government should encourage factories to use renewable energy instead of fossil fuels.

Chính phủ nên khuyến khích các nhà máy sử dụng năng lượng tái tạo thay vì nhiên liệu hóa thạch.

Câu trên ở thể chủ động, bây giờ ta đổi về bị động:

  • Factories should be encouraged to use renewable energy instead of fossil fuels.

(Các nhà máy nên được khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo thay vì nhiên liệu hóa thạch.)

Để đạt điểm cao hơn, ta cần kết hợp dùng từ đồng nghĩa hoặc cho thêm thông tin liên quan vào câu. Chúng ta có thể kết hợp 1 vài đồng nghĩa như sau:

  • renewable energy → environmentally friendly energy sources such as solar or water power
  • factories → factories and power plants
  • instead of → rather than

Vậy là chúng ta sẽ có:

  • Câu gốc: Factories should be encouraged to use renewable energy instead of fossil fuels.
  • Câu mới: Factories and power plants should be encouraged to use environmentally friendly energy sources such as solar or water power rather than fossil fuels.

Các nhà máy và các trạm năng lượng nên được khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng thân thiện với môi trường như năng lượng nước hay mặt trời hơn là nhiên liệu hóa thạch.

Câu mới này dài hơn và hay hơn.

3.      Đổi thể loại từ

Đối với cách này, chúng ta sẽ đổi danh – động – tính – trạng từ lẫn nhau. Ví dụ:

  • This adversely affectsthe marine ecosystem.

Câu trên sử dụng trạng từ adversely, bây giờ Huyền sẽ viết 1 câu bằng cách đổi thể loại từ: adversely (trạng từ) thành adverse (tính từ).

  • This has an adverse impact onthe marine ecosystem.

4.     Dùng chủ ngữ giả

Ví dụ chúng ta có câu:

  • Some people believe thatsmoking should be banned.

Khi dùng chủ ngữ giả, câu sẽ biến đổi như sau:

  • It is believed thatsmoking should be banned.

Các bạn có thể lên google xem thêm về chủ ngữ giả nhé. Trong thời gian tới, Huyền sẽ có bài viết riêng về phần này kèm ví dụ cụ thể để các bạn hiểu hơn nhé.

5.     Thay đổi trật tự từ trong câu

Cách này cũng rất đơn giản, ta chỉ cần đổi vế sau ra trước, vế trước xuống phía sau là xong. Tuy nhiên, nếu áp dụng cách này ta cần kết hợp thêm đồng nghĩa thì câu mới hay.

Ví dụ:

  • In order to deal with this problem, the government needs to implement a range of measures.

Thay đổi trật tự từ:

  • The government needs to implement a range of measures in order to deal with this problem.

Thay đổi trật tự từ kết hợp đồng nghĩa:

  • It is necessary for the government to implement a number of approaches to tackle this issue.

Các đồng nghĩa:

  • The government needs to … → It is necessary for the government to
  • a range of → a number of
  • measures → approaches
  • in order to → to
  • deal with → tackle
  • problem → issue

 

Share this...
Share on Facebook
Facebook
Tweet about this on Twitter
Twitter

Related posts